Cá diếc được xem là món ăn ngon bổ dưỡng trong nhóm cá nước ngọt
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cá diếc là một trong những "đặc sản" tuyệt hảo về hương vị và chất dinh dưỡng trong nhóm cá nước ngọt mà bạn không nên bỏ qua trong chế độ dinh dưỡng lành mạnh hàng ngày của mình.
Theo nghiên cứu Đông y, cá diếc thịt dẻo vị thơm, hương vị tươi mới, đặc trưng. Trong khoảng thời gian từ tháng 2-4 và từ tháng 8 – 12 được xem là thời điểm thu hoạch cá tốt nhất, khi đó thịt cá rất béo ngậy và ngon ngọt, đây cũng được xem là thời điểm ăn cá diếc tốt nhất.
Phân tích từ góc độ dinh dưỡng, cá diếc có những ưu điểm sau: Các thành phần axit amin và protein có sự tương đồng rất lớn với những tổ chức protein và axit amin mà cơ thể con người cần.
Đây đều là những protein chất lượng cao; dạng sợi ngắn nên rất tốt cơ bắp, hàm lượng độ ẩm cao hơn, vì vậy mà phần thịt cá thật mềm mại và tinh tế hơn so với thịt gia súc gia cầm, từ đó giúp cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng hơn.
Trong thành phần thịt cá diếc còn có chất béo và axit béo không bão hòa đa, chủ yếu là omega-3 axit béo không bão hòa đa, axit eicosapentaenoic (EPA) hypolipidemic,… các chất này đều có tác dụng tốt trong việc ngăn ngừa và điều trị xơ vữa động mạch, ung thư và các loại bệnh lý tương tự.
Ngoài ra, thịt cá diếc còn chứa một lượng khá lớn chất vitamin A, vitamin D và vitamin B2, đây cũng là một nguồn thực phẩm quan trọng giàu vitamin E, vitamin B1, niacin với hàm lượng tương đối cao.
Mặc dù cá diếc được đánh giá rất cao về dinh dưỡng, nhưng chính vì vậy, nó lại là món ăn không phù hợp đối với một số nhóm người. Hãy xem bạn có thuộc nhóm này không để chú ý.
4 nhóm người không nên ăn cá diếc
1. Bệnh Gút (Gout)
Thông thường, các chuyên gia dinh dưỡng sẽ phân loại thực phẩm chứa purine ra thành 4 cấp độ bao gồm: Thực phẩm có mức purine cực cao, thực phẩm có mức purine cao vừa, thực phẩm có mức purine thấp vừa, và thực phẩm có mức purine thấp.
Theo phân tích dinh dưỡng, hàm lượng purine trong mỗi 100 gram cá diếc có tới 137,1 mg, đây là món ăn xếp vào nhóm thực phẩm chứa mức purine thứ hai.
Người bị bệnh gút trong giai đoạn phát bệnh, khống chế mỗi ngày không được hấp thụ quá 150 mg purine. Vì vậy, đây là lý do bạn không nên ăn cá diếc.
Sau thời gian phát bệnh, tức là thời điểm bệnh gút "nằm yên" không gây đau đớn, thì bạn có thể ăn trở lại món cá diếc yêu thích của mình với một số lượng hạn chế.
2. Những người bị dị ứng với cá
Một số người có cơ địa thuộc về nhóm mẫn cảm, dễ bị dị ứng, mỗi lần ăn cá có thể gây dị ứng. Những người này tốt nhất là không ăn cá diếc.
3. Bệnh nhân mắc bệnh gan và bệnh thận
Một số bệnh nhân bị sỏi phải được kiểm soát mức acid uric niệu, vì nếu có khi cơ thể có quá nhiều axit hóa hoặc mức độ bài tiết acid uric quá nhiều sẽ dẫn đến hiện tượng axit uric kết hợp với nhau tạo thành sỏi, dẫn đến mức độ gây sỏi thận ngày càng tăng.
Do đó, những bệnh nhân này muốn hạn chế hấp thụ vào cơ thể số lượng purine lớn thì cách tốt nhất là không nên ăn quá nhiều cá. Bởi vì cá rất giàu kali, bệnh nhân bị suy thận cấp tính cũng không nên ăn, nếu không nó sẽ làm tăng gánh nặng cho thận.
Ngoài ra, bệnh nhân có bệnh gan đang trong giai đoạn phát triển cấp tính cũng nên giảm lượng protein trong thực phẩm hàng ngày, nên kiểm soát lượng đạm ăn vào tối đa ở mức 20 gam/ngày. Do cá diếc rất giàu protein, và do đó, những bệnh nhân này không nên ăn, để đảm bảo an toàn hơn trong quá trình chữa bệnh.
4. Nhóm người bị rối loạn chảy máu
Cá diếc rất giàu axit eicosapentaenoic, thành phần này có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và chống huyết khối.
Trong khi những người bệnh bị rối loạn chảy máu, bao gồm phát ban xuất huyết dị ứng, chứng thiếu hụt vitamin C, bệnh nhân ưa chảy máu, chủ yếu là do cơ chế cầm máu của cơ thể bất thường, biểu hiện rõ nhất là một số bộ phận khác nhau trên cơ thể dễ bị chảy máu. Khi mắc bệnh này, tốt nhất là bạn không nên ăn cá diếc.
*Theo Health/People