Cá trắm đen

Loại cá này còn có tên gọi khác là cá trắm cỏ xanh, với phần thân dài, dạng ống tròn, môi nhọn và không râu, trên lưng màu đen còn bụng cá có màu trắng sữa. Thịt cá trắm đen trắng và chắc, có xương dăm to nhưng ít. Cá trắm đen thường có cân nặng khoảng 3-5kg.

Cá trắm trắng

Còn được gọi là cá trắm cỏ, loại cá này cũng  có thân dài, dạng ống tròn nhưng mồm tròn, không râu, lưng thẫm. Toàn thân các trắm trắng có màu vàng bìa, bụng trắng tro, thịt mềm và ít xương. Cân nặng của cá trắm trắng thường khoảng 1-3kg.

Cá chép

Loại cá này thường có kích thước trung bình, với phần thân dày, miệng rộng, 2 mắt lớn và khoảng cách 2 mắt khá rộng. Cá chép có 2 đôi râu lớn, mõm tù và khá dài. Trên miệng cá chép có nhiều u thịt nhỏ nhô lên. Loại cá này thường nặng từ 400g đến khoảng 2kg.

Cách phân biệt một số loại cá nước ngọt cực đơn giản - Ảnh 1.

Cá chép thường nặng từ 400g đến khoảng 2kg. Ảnh minh họa

Cá trôi

Cá trôi có thân cân đối và thuôn dần về phía đuôi, còn phần đầu múp, dài vừa phải. Mồng cá trôi tù, hơi nhô ra, không có đường gấp nếp. Môi dưới và hàm dưới của cá trôi có rãnh ngăn cách.

Phần đỉnh đầu của cá trôi nhẵn, lỗ mũi ở gần mắt hơn mồm, còn mang hẹp, liền với eo. Cân nặng trung bình của một con cá trôi thường rơi vào khoảng 800g đến 2kg.

Cá mè hoa

Mặc dù thuộc họ cá chép nhưng cá mè hoa có kích thước vảy to hơn các loài khác. Chúng chủ yếu là tầng trên hoặc giữa của các con sông ở phía Bắc Việt Nam.

Thịt cá mè hoa khi nấu chín sẽ có vị mềm ngọt và béo thơm đặc trưng. Loại cá này có thể chế biến thành các món ngon như cá mè hoa kho, cá mè hoa hấp bia…

Cá mè vinh

Loại cá này cũng thuộc họ cá chép, có phần thân dẹp, vảy nhỏ, đầu to, đặc biệt phần vảy ánh lớp bạc đặc trưng.

Cá mè vinh chủ yếu ăn bã hữu cơ hay sinh vật phù du, thường được tìm thấy ở các con sông tại Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Cà Mau… vào mùa nước nổi.

Một số vùng đã nuôi thâm canh cá mè vinh để có đủ nguồn cung đáp ứng cho thị trường. Một con cá mè vinh thường có cân nặng đạt khoảng 150-240g.

Cá mè trắng

Cá mè trắng thuộc họ cá chép, sống chủ yếu tại tầng trên hoặc giữa của những con sông hoặc ao hồ, đầm lầy mà có dòng chảy yếu và yên tĩnh. Trọng lượng cá mè trắng nuôi được 1 năm khoảng 500 - 700g.

Loại cá này có đầu to, thân dẹp, dài và thon với vảy nhỏ màu trắng. Vây của cá mè trắng khá khỏe, nhất là 2 vây ở gần phần đầu rất sắc, có thể gây đứt tay nếu không cẩn thận.

Cách phân biệt một số loại cá nước ngọt cực đơn giản - Ảnh 2.

Cá mè trắng sống chủ yếu tại tầng trên hoặc giữa của những con sông hoặc ao hồ, đầm lầy mà có dòng chảy yếu và yên tĩnh. Ảnh minh họa

Cá kèo

Cá kèo (còn gọi là cá bống kèo) có kích thước nhỏ, thân hình trụ dài và dẹp dần về phía đuôi. Miệng cá kèo tù hướng xuống phía dưới, có nhiều răng và không râu. Hai vây lưng của cá kèo tách rời nhau, còn hai vây bụng dính sát vào nhau.

Cá kèo được nuôi tự nhiên ở các vùng ven biển, bãi triều hoặc các đầm nước lợ tại Bến Tre, Trà vinh và Tiền Giang.

Cá tra

Loại cá này thuộc bộ cá da trơn, sống được ở cả môi trường nước ngọt và nước lợ. Phần thân của cá tra dày, nhiều thịt, còn phần đầu nhỏ hơn thân với một cặp râu khá dài mọc ở hàm trên, ngoài ra còn có mootj cặp ngắn hơn ở cằm.

Cá tra thường sống tại khu vực sông Mê Công và được nuôi nhiều vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thịt cá tra ăn ngọt, béo, nhiều thịt nhưng ít xương.

Cá rô phi

Cá rô phi có màu hơi tím, vảy sáng bóng, với 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi của cá rô phi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống dưới và phân bổ khắp vi đuôi.

Vi lưng của loại cá này có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Được biết, cá rô phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4kg.

Cá diêu hồng

Toàn thân loại cá này phủ vảy màu đỏ hồng hoặc màu vàng nhạt, còn vây lưng và vây đuôi màu sặc sỡ. Phần thân cá diêu hồng hơi bầu dục, dẹp bên, đầu ngắn và miệng rộng hướng ngang.

Cá lóc

Còn được gọi là cá chuối, cá quả, loại cá này có đầu thon nhọn và rắn chắc, thường có màu xám vì được nuôi trong ao hồ. Cá lóc thường có trọng lượng từ 0.7kg trở lên.

Cá trê

Cách phân biệt một số loại cá nước ngọt cực đơn giản - Ảnh 3.

Đặc điểm của cá trê là da trơn nhẵn, phần đầu dẹt, thân tròn thon dài và dẹt dần về phía đuôi. Ảnh minh họa

Cá trên gồm 5 loại: cá  trê đe, cá trê trắng, cá trê vàng, cá trê phi và cá trê lai. Loại cá này có từ 4-6 râu dài, với chiều dài thông thường vào khoảng 9,6cm. Đặc điểm của cá trê là da trơn nhẵn, phần đầu dẹt, thân tròn thon dài và dẹt dần về phía đuôi.

Cá thát lát

Loại cá này có thân dài (khoảng 400mm), dẹt, đuôi rất nhỏ, vảy nhỏ phủ toàn bộ phần thân cá. Miệng cá thát lá khá to và ngắn. Trung bình cá thát lát nặng khoảng 200~500gr. Loại cá này có màu xám ở lưng và màu trắng bạc ở phần bụng.

Cá chạch

Với hình dạng khá giống con lươn, cá chạch có nhớt bao lấy toàn thân. Loại cá này thường có màu xám đen ở phần lưng, nhạt dần về phía bụng.