Một số ngân hàng quốc doanh đã điều chỉnh giảm lãi suất trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, VietinBank từ ngày 22/3 giảm lãi suất tiết kiệm online khoảng 0,5-0,6 điểm %. Theo đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 - 9 tháng còn 7,2%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm xuống 7,7%/năm, cũng là mức lãi suất cao nhất của ngân hàng này ở thời điểm hiện tại. Các kỳ hạn dài 18 - 36 tháng, lãi suất chỉ còn 7,4%/năm.

Như vậy, hiện lãi suất gửi online và tại quầy của VietinBank chênh nhau khoảng 0,6-1,4 điểm % ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm online kỳ hạn 6 tháng đang cao hơn 0,6%/năm so với tại quầy, kỳ hạn 6-9 tháng cao hơn 1,4%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng chênh lệch 0,5%/năm và mức chênh các kỳ hạn 18-36 tháng so với tiết kiệm tại quầy là 0,2%/năm.

Biểu lãi suất của VietinBank khá tương tự với BIDV. Trước đó, BIDV đã giảm lãi suất cao nhất xuống còn 7,7%/năm, áp dụng cho hình thức online kỳ hạn 12 -13 tháng.

Cùng trong nhóm Big 4 nhưng lãi suất của Agribank và Vietcombank ở mức thấp hơn. Cụ thể, ở kỳ hạn 6 tháng theo hình thức gửi tiết kiệm online, lãi suất của Vietcombank là 6,5%/năm, trong khi Agribank là 6%/năm. Ở kỳ hạn 12 tháng, 2 nhà băng này cùng áp dụng mức 7,4%/năm. Ở kỳ hạn 24 tháng, lãi suất Agribank lại nhỉnh hơn với 7,4%/năm, trong khi Vietcombank chỉ 7,2%/năm.

Đối với hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, lãi suất tại 4 ngân hàng này không có nhiều khác biệt. Ở các kỳ hạn chính, lãi suất đều giống nhau, chẳng hạn kỳ hạn 3 tháng đều là 5,4%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,2%/năm.

Bảng niêm yết lãi suất các ngân hàng

Ngân hàng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietcombank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietinbank 5,4 5,8 7,2 7,2
BIDV 5,4 5,8 7,2 7,2
ABbank 6 7,9 8,4 9
ACB 5,1 6,7 7,1 7,8
Bắc Á Bank 6 8,6 8,7 9
Bảo Việt Bank 6 8,3 8,9 8,8
CBbank 3,95 7,1 7,4 7,5
Đông Á Bank 5,5 7,9 8 8,3
GPBank 6 8 8,2 8,3
Hong Leong Bank 5,7 7,3 7,3 7,3
Kiên Long Bank 6 8,8 8,9 8,4
Liên Việt Post Bank 6 7,6 8 8,5
MSB 6 8 8 8,5
Nam Á Bank 6 8 8,1 8,5
NCB 6 8,35 8,4 8,5
OCB 5,9 7,7 8,4 9
Oceanbank 6 8,8 9 9,2
PVCombank 5,7 7,5 8 8,3
Sacombank 5,7 7,5 7,9 8,3
Saigonbank 6 8,7 8,9 8,7
SCB 6 7,8 9 8,6
SHB 6 7,1 7,6 8
Techcombank 5,9 7,9 7,9 7,9
TPbank 5,95 7,8 8,2 8,35
VIB 5,9 5,9 8,2 8,2
Việt Á Bank 6 7,8 8,2 7,8
Vietcapitalbank 6 8,4 8,8 9
VPbank 6 8,1 8,3 7,1

Hiện những ngân hàng niêm yết lãi suất cao nhất thị trường vẫn là nhóm ngân hàng thương mại quy mô nhỏ như ABBank, Bắc Á Bank, OCB, Vietcapitalbank áp dụng mức lãi suất 9% cho kỳ hạn 24 tháng.

Trong khi đó, một số ngân hàng áp dụng mức lãi suất 8,8 - 8,9%/năm cho kỳ hạn này như: Bảo Việt Bank, Oceanbank...

Ở kỳ hạn 12 tháng, mức lãi suất cao nhất là 8,9%/năm, ghi nhận tại ngân hàng Bảo Việt Bank, Kiên Long Bank, Saigonbank. Theo sau là mức 8,8%/năm gồm Oceanbank, Vietcapitalbank...