Về vấn đề này, đối chiếu theo quy định của Luật BHXH về tính mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường có thời điểm nghỉ hưu năm 2023 như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động (NLĐ) đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, NLĐ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trường hợp NLĐ nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, trường hợp người lao động mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% mức hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, việc xác định điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi đời, giới tính, thời gian đóng BHXH, chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc, tình trạng sức khỏe…

Như vậy, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện... mà một số trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.

Lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ % lương hưu? - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi với người lao động

Ngày 18/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu; theo đó kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035; các quy định của chế độ hưu trí gắn với điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo Điều 54, Điều 55, Khoản 1 Điều 73 của Luật BHXH năm 2014 được thực hiện theo tuổi nghỉ hưu và điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định tại Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện lao động bình thường: Là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

b) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021);

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

c) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau:

- Trong 20 năm đóng BHXH có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Có đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người lao động có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

Việc xác định điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi đời, giới tính, thời gian đóng BHXH, chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc, tình trạng sức khỏe…