Người có tiền sử dị ứng, có bệnh nền được khám sàng lọc kỹ trước khi tiêm vaccine COVID-19 - Ảnh 1.

Đảm bảo an toàn tiêm chủng vaccine COVID-19. Ảnh: TTXVN

Bộ Y tế vừa ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19, thay thế Quyết định số 1624/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 của AstraZeneca trước đó.

Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng Nhà nước và tư nhân trên cả nước.

Theo Hướng dẫn mới, mục đích của khám sàng lọc là phát hiện và phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 để đảm bảo an toàn tiêm chủng.

Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng là: Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào liệt kê trong thành phần của vaccine; không thuộc các đối tượng cần thận trọng trong tiêm chủng, các đối tượng phải trì hoãn hoặc chống chỉ định với vaccine.

Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng gồm: Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; người có bệnh nền, bệnh mạn tính được điều trị ổn định; người mất tri giác, mất năng lực hành vi; người trên 65 tuổi; người có tiền sử giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu, người có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống (Mạch dưới 60 lần/phút hoặc trên 100 lần/phút; huyết áp tối thiểu dưới 60 mmHg hoặc trên 90 mmHg hoặc huyết áp tối đa dưới 90 mmHg hoặc trên 140 mmHg; nhịp thở trên 25 lần/phút hoặc SpO2 dưới 94% (nếu có). Các đối tượng này phải được khám sàng lọc kỹ và cần được tiêm chủng tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu, gồm

Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng gồm: Những người đang mắc bệnh cấp tính hoặc mạn tính đang tiến triển, chưa kiểm soát được; những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù; trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao hoặc điều trị hóa trị, xạ trị; những người đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng; phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Các đối tượng chống chỉ định tiêm chủng gồm: Người có tiền sử phản vệ từ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào; có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.

Bộ Y tế cũng hướng dẫn, trong khâu khám sàng lọc trước tiêm chủng gồm các bước:

Hỏi tiền sử bệnh về tình trạng sức khỏe hiện tại; tiền sử tiêm vaccine phòng COVID-19; tiền sử dị ứng; tiền sử tiêm vaccine khác trong 14 ngày qua; tiền sử mắc COVID-19; tiền sử mắc COVID-19; tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, có đang dùng thuốc corticoid, ức chế miễn dịch, xạ trị...; tiền sử bệnh nền như viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đái tháo đường, các bệnh thần kinh mạn tính, các bệnh tim mạch mạn tính; tiền sử rối loạn đông máu, cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông; có phải là phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ...

Sau bước hỏi tình trạng sức  khoẻ hiện tại, nhân viên y tế tiến hành đánh giá lâm sàng, phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống như: Đo thân nhiệt, huyết áp, đếm mạch, đếm nhịp thở hoặc SpO2 (nếu có) với những người có bệnh nền; quan sát toàn trạng... Ghi nhận bất kỳ biểu hiện bất thường nào quan sát thấy ở người đến tiêm để hỏi lại về tiền sử sức khỏe.

Kết luận sau khám sàng lọc, những người đủ điều kiện tiêm chủng sẽ được chỉ định tiêm chủng ngay; trì hoãn tiêm chủng với những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn; chuyển tiêm và theo dõi tại bệnh viện với những trường hợp có yếu tố thận trọng tiêm chủng, phát hiện sau khi thăm khám. Nhân viên y tế cũng không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng.

Những người đến tiêm chủng sau khi được thăm khám, nếu đủ điều kiện tiêm chủng sẽ được tư vấn và ký giấy cam kết đồng ý tiêm chủng.