Cây khế có hai loại là khế ngọt và khế chua. Để làm thuốc, người ta chỉ dùng cây khế chua. Các bộ phận của cây khế, kể cả cây tầm gửi ký sinh trên cây khế đều được dùng làm thuốc chữa bệnh.

Bộ phận dùng và công dụng của cây khế

Bài viết của DS Đỗ Bảo trên Báo Sức khoẻ & Đời sống cho biết, cây khế tên khác là ngũ liễm tử. Lá, vỏ thân, thu hái quanh năm. Lá dùng tươi đôi khi phơi khô; vỏ thân cạo hết lớp mốc và vỏ xanh bên ngoài, thái nhỏ, sao vàng.

Hoa, quả thu hái vào mùa hạ, thu, dùng tươi hoặc phơi khô.

Theo y học cổ truyền, lá khế vị chua, chát, tính bình, tác dụng mát huyết, giải nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa dị ứng mẩn ngứa, lở sơn, cảm nhức đầu, sốt xuất huyết, tiểu buốt, mụn nhọt, ngộ độc. Liều dùng hàng ngày: 20 - 40g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy lá giã nát, xoa xát ngoài da.

Hoa khế chữa kinh giản ở trẻ em, ho, ho gà. Liều dùng: 8 - 16g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Hoa khế tẩm nước gừng, sao, sắc uống giảm ho, trừ tiêu chảy kiết lỵ.

Quả khế vị chua, ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải khát, tiêu độc, chống viêm chữa viêm họng, lở sơn, làm sởi chóng mọc. Liều dùng hàng ngày: 20 - 40g dưới dạng thuốc sắc.

Hạt khế phơi khô, lấy 9 hạt nhai nuốt nước chữa đẻ khó, sót rau.

Vỏ thân cây khế chữa ho, sởi, viêm họng, viêm amidan, đau đầu. Liều dùng hàng ngày: 8 - 12g, dưới dạng thuốc sắc.

Tầm gửi cây khế giã nhỏ, trộn với nước vo gạo, nướng đắp chữa gãy xương, tụ máu; nếu sao vàng, sắc uống chữa sốt, sốt rét, ho gà. Liều dùng: 10g.

Những bài thuốc chữa bệnh từ cây khế chua - Ảnh 1.

Cây khế chua làm thuốc rất tốt

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây khế

Báo Lao Động trích đăng bài viết của bác sĩ Nguyễn Thị Mai Phương, Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 hướng dẫn một số bài thuốc chữa bệnh đơn giản từ cây khế như sau:

Trị ho và đau họng: Quả khế tươi khoảng 100-150g ép nước uống trong 3-5 ngày.

Chữa tiểu tiện không thông: Theo Nam dược thần hiệu, lấy khế 7 quả, mỗi quả lấy 1/3 quả chỗ gần cuống, sắc với 600ml nước để còn 300 ml, uống lúc ấm nóng. Kết hợp 1 quả khế giã nát với 1 củ tỏi đắp lên rốn, dùng liên tục 3-5 ngày.

Trị cảm cúm (sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, đau mình mẩy): Khế 3 quả nướng sau vắt lấy nước cốt hòa cùng 50ml rượu trắng và uống chia 1 hoặc 2 lần, làm trong 3 ngày, không uống khi quá no hoặc đói.

Chữa ho khan, ho có đờm: Hoa khế vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, tác dụng nhuận phế, trừ ho, chỉ khát và bổ thận sinh tinh. Hoa khế (sao với nước gừng) 12g, cam thảo nam 12g, tía tô 10g, kinh giới 10g, gừng tươi 3 lát. Nấu 750ml nước, còn 300ml, chia 2 lần uống trước ăn.

Chữa cảm nắng: Lá khế vị chua chát, tính bình. Lá khế bánh tẻ tươi 100g, lá chanh tươi 40g, rửa sạch, giã vắt lấy nước uống. Bã đắp vào thái dương và gan bàn chân. Hoặc lấy một quả khế già chưa chín, nướng qua, sắc nước uống.

Chữa dị ứng, mẩn ngứa: Lấy lá khế tươi 20g nấu nước uống. Dùng 30 - 50g lá tươi nấu nước tắm.

Phòng bệnh sốt xuất huyết: Sắc lá khế 16g với sắn dây, lá dâu, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12g lấy nước uống hằng ngày trong thời gian địa phương có dịch bệnh sốt xuất huyết có thể chủ động đề phòng được bệnh.

Thân và rễ khế: Vỏ thân và vỏ rễ cây khế có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, trừ ho, điều trị đau khớp, đau đầu mạn tính và viêm dạ dày.

Trên đây là những tác dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây khế. Không nên ăn nhiều khế, nhất là lúc đói, những người bị bệnh về dạ dày cũng không nên ăn khế chua bởi quả khế chua có nhiều axit.