Suy thận là chức năng thận hoạt động kém hiệu quả. Suy thận cấp gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng với người cao tuổi (NCT) cần phải thận trọng hơn do sức đề kháng đã bị bào mòn bởi năm tháng. Có suy thận cấp và suy thận mạn, trong bài viết này xin được giới thiệu suy thận cấp.
Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận cấp có thể giảm nước tiểu, thể hiện nước tiểu ít, thậm chí vô niệu. Xuất hiện phù ở mắt cá chân, chân do giữ nước. Có thể thấy mệt mỏi, khó thở, đau ngực, buồn nôn. Có thể bị co giật hoặc hôn mê trong trường hợp nghiêm trọng. Xét nghiệm urê, creatinin huyết tăng nhanh. Giai đoạn này có thể kéo dài 5 - 6 tuần, sau đó, nếu được điều trị, bệnh sẽ dần dần hồi phục (có lại nước tiểu, bắt đầu 200 - 300ml/24g).
Tuy vậy, nhiều trường hợp suy thận cấp không có triệu chứng gì rõ rệt cho nên rất khó phát hiện, chỉ phát hiện được do tình cờ khi khám bệnh định kỳ hoặc vì một bệnh khác thông qua xét nghiệm máu, nước tiểu...
Để giúp chẩn đoán chính xác cần làm các loại xét nghiệm máu (nồng độ creatinin, urê huyết tương, canxi máu, điện giải đồ, men tiêu cơ vân creatin kinase…), xét nghiệm nước tiểu (xác định hồng cầu, bạch cầu tế bào ống thận, protein, urê, creatinin)… Cần chụp X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc tốt hơn là chụp cộng hưởng từ (MRI) ổ bụng. Nếu thấy cần thiết và điều kiện cho phép có thể sinh thiết thận khi nguyên nhân gây suy thận cấp chưa rõ ràng.
Biến chứng của suy thận cấp
Với suy thận cấp, tuổi càng cao bệnh càng nặng, dễ chuyển thành viêm thận mạn tính và có thể để lại di chứng đó là điều bất lợi cho NCT, đặc biệt lưu ý ở bệnh nhân tuổi cao, có bệnh mạch vành, đái đường hoặc ung thư. Bởi vì, trong đa số các trường hợp với người trẻ không để lại di chứng và không chuyển sang mạn tính.
Trước đây, tỉ lệ tử vong do suy thận cấp rất cao, có khi đến 90%. Hiện nay nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là trong lĩnh vực lọc ngoài thận và kỹ thuật hồi sức, tỉ lệ tử vong còn khoảng 50%.
Suy thận cấp có thể gây toan chuyển hóa và tăng kali máu, phù phổi, nguy cơ suy dinh dưỡng. Có thể bị mắc nhiễm trùng bệnh viện do đặt ống thông tiểu, đặt catête gây viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Lời khuyên của thầy thuốc
Cần xác định nguyên nhân và điều trị càng sớm càng tốt (chống sốc, duy trì huyết áp, loại bỏ các thuốc độc với thận, loại bỏ các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường niệu, chống nhiễm khuẩn…). Trường hợp nặng có thể chạy thận nhân tạo. Cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp (hạn chế muối, nước).
Khi nghi ngờ mắc các bệnh về hệ tiết niệu (sỏi, viêm nhiễm, u chèn ép…), cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để được điều trị kịp thời.
PGS.TS. BÙI KHẤC HẬU